Cà rốt

Cà rốt

Tác dụng của cà rốt đối với thị lực Chắc hẳn đây là câu hỏi của rất nhiều người, đặc biệt là những ai đang gặp vấn đề về thị lực. Rất nhiều người biết về tác dụng cải thiện thị lực của cà rốt. Lý do khiến cho cà rốt làm tốt vai trò này đó chính là hàm lượng vitamin A dồi dào có trong loại củ này. Nếu thiếu vitamin A trong thời gian dài sẽ làm hỏng các tế bào thị giác trong võng mạc của mắt dẫn đến làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt như mờ mắt hay quáng gà.

1. Ăn cà rốt có tác dụng gì?
Tác dụng của cà rốt đối với thị lực
Chắc hẳn đây là câu hỏi của rất nhiều người, đặc biệt là những ai đang gặp vấn đề về thị lực. Rất nhiều người biết về tác dụng cải thiện thị lực của cà rốt. Lý do khiến cho cà rốt làm tốt vai trò này đó chính là hàm lượng vitamin A dồi dào có trong loại củ này. Nếu thiếu vitamin A trong thời gian dài sẽ làm hỏng các tế bào thị giác trong võng mạc của mắt dẫn đến làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về mắt như mờ mắt hay quáng gà.

Cà rốt giúp ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh ung thư
Các nhà khoa học đã tìm ra chất phytochemical – đây chính là hợp chất có vai trò quan trọng trong đẩy lùi sự xuất hiện của các tế bào ung thư đặc biệt là những bệnh ung thư như ung thư ruột kết, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt hay ung thư phổi.

Cà rốt giúp làm đẹp da
Trong số những thực phẩm rau củ làm đẹp da thì cà rốt chắc chắn không thể thiếu. Với hàm lượng chất chống oxy hóa dồi dào, cà rốt có tác dụng ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn, vết sạm trên da.

Cà rốt giúp ổn định huyết áp
Những người bị huyết áp cao lưu ý nên bổ sung cà rốt vào chế độ ăn uống hàng ngày của mình. Một nghiên cứu đã rút ra tiêu thụ một cốc nước ép cà rốt khoảng 300 – 400 ml sẽ giúp làm giảm 5% huyết áp tâm thu.

Cà rốt rất tốt cho bệnh tiểu đường
Ăn cà rốt hỗ trợ rất tốt cho bệnh tiểu đường, đặc biệt là tiểu đường tuýp 2. Chất xơ và chất chống oxy hóa trong cà rốt giúp cải thiện quá trình chuyển hóa glucose khi bệnh bệnh tiểu đường.

cà rốt
Với hàm lượng chất chống oxy hóa, beta carotene, các vitamin và khoáng chất dồi dào, cà rốt được xem là một trong những thực phẩm cực tốt cho sức khỏe
Cà rốt kích thích tóc mọc
Các bằng chứng nghiên cứu cho thấy, hàm lượng vitamin A, C, carotenoid, kali có trong cà rốt có tác dụng tuyệt vời trong việc kích thích tóc phát triển, hạn chế nguy cơ rụng tóc, hói đầu.

Cà rốt chống lại HIV
Đây thực sự là một phát minh vĩ đại của các nhà khoa học về tác dụng của cà rốt. Các nhà khoa học đã gây biến đổi gen trên cà rốt, biến loại thực vật này trở thành một loại vắc-xin có chứa kháng nguyên của virus HIV. Tất nhiên là chặng đường hoàn tất loại vắc-xin này còn lắm gian nan nhưng nếu như có kết quả thì lần đầu tiên trên thế giới có một loại vắc-xin để ăn và chữa bệnh thay vì những loại vắc-xin để tiêm thông thường.

2. Ăn cà rốt nhiều có tốt không?
Với nhiều tác dụng như vậy, ăn nhiều cà rốt có tốt không? Tất nhiên là điều gì quá cũng không tốt và việc ăn cà rốt cũng như vậy? Tiêu thụ quá nhiều cà rốt trong một ngày thì sẽ khiến cho chúng ta có nguy cơ phải đối mặt với bệnh vàng da. Chính vì vậy, để đảm bảo hấp thu được tốt nhất những tác dụng của cà rốt thì bạn chỉ nên ăn với số lượng vừa đủ khoảng 100 gram mỗi ngày đối với người lớn và ăn 3 – 4 lần/ tuần là hợp lý.

cà rốt
Việc bổ sung cà rốt vào trong chế độ ăn uống hàng ngày với mức hợp lý sẽ giúp mang lại một sức khỏe tốt
3. Ăn cà rốt có giảm cân không?
Chắc hẳn đây là điều mà được rất nhiều chị em quan tâm. Ăn cà rốt có giảm cân không? Có giúp giữ dáng không? Thực tế, ăn cà rốt, đặc biệt là một cà rốt tươi sống có chứa khoảng 90% là nước và chỉ chứa khoảng 25 calo mà thôi. Chính vì vậy bạn có thể thêm cà rốt vào khẩu phần ăn, vừa dễ no, cơ thể hấp thụ thêm nước mà lại không bị dư thừa năng lượng. Ăn cà rốt được chứng minh là nhanh no hơn so với những loại rau củ khác.

Việc bổ sung cà rốt vào trong chế độ ăn uống hàng ngày với mức hợp lý sẽ giúp mang lại một sức khỏe tốt, vóc dáng dẻo dai và làn da đẹp.

Sản phẩm khác

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XNK TTH

Ở México và các nước Mỹ Latinh khác, đồ uống phổ biến agua fresca thường được nấu bằng ổi. Toàn bộ quả là thành phần chính trong món punch và nước ép thường được sử dụng trong nước sốt ẩm thực (nóng hoặc lạnh), bia, kẹo, đồ ăn nhẹ khô, thanh trái cây và món tráng miệng hoặc nhúng vào sốt chamoy. Pulque de guayaba ("guayaba" trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là ổi) là một loại đồ uống có cồn phổ biến ở những vùng này.[15]
Liên hệ
Cùi nhãn khô hay long nhãn nhục (Arillus longanae) dẻo, có màu nâu hoặc nâu đen, được dùng làm thực phẩm đồng thời là một vị thuốc thường được dùng trong Đông y chữa các chứng bệnh hay quên, thần kinh kém, suy nhược, hay hoảng hốt, khó ngủ. Tiếng Hoa gọi cùi nhãn khô là viên nhục (圓肉), nghĩa là "cục thịt tròn". Hạt nhãn được dùng để chữa các chứng chốc lở, gội đầu, đứt tay, chân. Theo Đông Y, nhãn nhục có tính ấm, những người có cơ địa nóng trong không nên dùng nhãn nhục quá thường xuyên.
Liên hệ
Xoài là một loại trái cây vị ngọt thuộc chi Xoài, bao gồm rất nhiều quả cây nhiệt đới, được trồng chủ yếu như trái cây ăn được. Phần lớn các loài được tìm thấy trong tự nhiên là các loại xoài hoang dã. Tất cả đều thuộc họ thực vật có hoa Anacardiaceae. Xoài có nguồn gốc ở Nam Á và Đông Nam Á, từ đó nó đã được phân phối trên toàn thế giới để trở thành một trong những loại trái cây được trồng hầu hết ở vùng nhiệt đới. Mật độ cao nhất của chi Xoài (Magifera) ở phía tây của Malesia (Sumatra, Java và Borneo) và ở Myanmar và Ấn Độ.[1] Trong khi loài Mangifera khác (ví dụ như xoài ngựa, M. Foetida) cũng được phát triển trên cơ sở địa phương hơn, Mangifera indica - "xoài thường" hoặc "xoài Ấn Độ" - là cây xoài thường chỉ được trồng ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó có nguồn gốc ở Ấn Độ và Myanmar.[2] Nó là hoa quả quốc gia của Ấn Độ, Pakistan, Philippines, và cây quốc gia của Bangladesh.[3] Trong một số nền văn hóa, trái cây và lá của nó được sử dụng như là nghi lễ trang trí tại các đám cưới, lễ kỷ niệm, và nghi lễ tôn giáo.
Liên hệ
Cải thìa hay còn được nhiều người gọi là cải bẹ trắng, bok choy, bạch giới tử và có tên khoa học là Brassica rapa chinensis. Đây là một loại cây thuộc họ cải có cùng họ với cải thảo hay cải bẹ xanh. Có nhiều tài liệu cho thấy rằng cải thìa có nguồn gốc từ Trung Quốc và xuất hiện vào khoảng trước thế kỷ 15.
Liên hệ